Vấn đề về đăng ký bảo hộ tên thương mại, đăng ký bản quyền nhãn hiệu giá rẻ Theo Nghị định 54/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 của Chính phủ về bảo hộ quyền SHCN đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến SHCN
thì tên thương mại là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền SHCN thuộc “các đối tượng khác” theo Điều 780 Bộ luật Dân sự ngày 28/10/1995.
Tên thương mại được bảo hộ là đăng ký sở hữu trí tuệ giá rẻ tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm được;
b) Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh.
Các tên gọi sau đây không được bảo hộ dưới danh nghĩa là tên thương mại:
a) Tên gọi của các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc các chủ thể không liên quan tới hoạt động kinh doanh;
b) Tên gọi nhằm mục đích thực hiện đăng ký mã số mã vạch nhanh nhất chức năng của tên thương mại nhưng không có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh của các cơ sở kinh doanh trong cùng một lĩnh vực;
c) Tên thương mại gây nhầm lẫn với tên thương mại của người khác đã được sử dụng từ trước trên cùng một địa bàn và trong cùng một lĩnh vực kinh doanh, gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đã được bảo hộ từ trước khi bắt đầu sử dụng tên thương mại đó. (Điều 14 – Nghị định 54/NĐ-CP)
Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại là tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó (Điều 15).
Nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại có quyền sử dụng tên thương mại vào mục đích chi phí đăng ký bản quyền tác giả kinh doanh bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại đó trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và quảng cáo.
2. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại có quyền chuyển giao tên thương mại theo hợp đồng hoặc thừa kế cho người khác với điều kiện việc chuyển giao phải được tiến hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. (Điều 16)
Tuy nhiên thực tế hoạt động chi phí đăng ký bản quyền thương hiệu sản xuất kinh doanh ở Việt Nam cho thấy hiện tượng trùng “tên thương mại” là vấn đề thường gặp đối với các doanh nghiệp đang vươn lên trở thành tập đoàn hay các doanh nghiệp theo mô hình doanh nghiệp mẹ – con. Theo Điều 14 Nghị định 54 quy định: Tên thương mại được bảo hộ là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện sau: Là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số phát âm được; Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh trong cùng lĩnh vực. Một doanh nghiệp khi được thành lập hợp pháp lấy tên thương mại đáp ứng chi phí đăng ký thương hiệu logo đủ những điều kiện trên theo Điều 14 Nghị định 54 thì tên thương mại đó được tự động bảo hộ mà không cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là điểm khác biệt so với các đối tượng SHCN khác.

Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét